Mặc dù giá xuất khẩu trung bình của hầu hết các chủng loại chè chính tăng, nhưng trị giá xuất khẩu các chủng loại chè của Việt Nam vẫn giảm, do lượng chè xuất khẩu giảm mạnh. Trong tháng 10/2018, xuất khẩu hầu hết các chủng loại chè giảm mạnh cả về lượng và trị giá, trừ chè xanh. 10 tháng năm 2018, lượng chè xanh xuất khẩu đạt 46,5 nghìn tấn, trị giá 89,3 triệu USD, tăng 4,7% về lượng và tăng 8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Chè xanh xuất khẩu chủ yếu tới một số thị trường chính như: Pa-ki-xtan, Đài Loan, Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a, I-ran. Lượng chè xanh xuất khẩu sang 5 thị trường này chiếm tới 85,7% tổng lượng chè xanh xuất khẩu.
Trong số chủng loại chè xuất khẩu thì chè Ô long có đơn giá xuất khẩu tăng mạnh nhất, đạt 5.891 USD/tấn, tăng 101,7% so với cùng kỳ năm 2017. Chè ô long xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Đài Loan với lượng xuất khẩu chiếm 86,2% tổng lượng chè ô long xuất khẩu trong 10 tháng đầu năm 2018.
Chủng loại chè xuất khẩu chính trong 10 tháng đầu năm 2018:
Chủng loại
|
10 tháng năm 2018
|
So với 10 tháng năm 2017 (%)
|
Tỷ trọng theo lượng 10 tháng (%)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (Nghìn USD)
|
Đơn giá (USD/tấn)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Đơn giá
|
Năm 2018
|
Năm 2017
|
Tổng:
|
103.748
|
174.451
|
1.681,5
|
-10,1
|
-6,0
|
4,5
|
100,0
|
100,0
|
Chè xanh
|
46.499
|
89.336
|
1.921,2
|
4,7
|
8,0
|
3,1
|
44,8
|
38,5
|
Chè đên
|
51.425
|
70.971
|
1.380,1
|
-20,0
|
-18,4
|
2,0
|
49,6
|
55,7
|
Chè ướp hoa
|
1.975
|
3.724
|
1.885,9
|
-36,6
|
-32,2
|
6,8
|
1,9
|
2,7
|
Chè ô long
|
345
|
2.032
|
5.891,9
|
-16,6
|
68,3
|
101,7
|
0,3
|
0,4
|
(Nguồn : Bộ Công Thương)
Khắc Nam sưu tầm