Sản lượng vải quả của Trung Quốc giai đoạn 2000 - 2006
Năm
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
Khu vực trồng/ hm
|
590.750
|
584.372
|
570.836
|
559.100
|
599.922
|
580.800
|
580.000
|
Sản lượng/000 tấn
|
891,9
|
958,7
|
1.023,3
|
1.123,8
|
1.358,4
|
1.360,0
|
1.440
|
Năng xuất khu vực đậu quả/ hm
|
3.380
|
3.240
|
4.510
|
3.610
|
7.899
|
|
|
Nguồn: Đại học Nông nghiệp Nam Trung Quốc
Sản xuất vải quả ở Trung Quốc bắt đầu phát triển nhanh chóng từ năm 1983. Diện tích trồng vải liên tục tăng trong giai đoạn từ năm 1983 đến 1999, nhưng chững lại trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến 2000, tăng nhẹ trong giai đoạn 2004 đến 2011, sau đó không mở rộng nhiều hơn nữa do chủ trương của chính phủ Trung Quốc chú trọng nâng cao năng suất và chất lượng quả vải thông qua việc nghiên cứu phát triển kỹ thuật trồng vải ứng dụng công nghệ cao.
Năm 2015, sản lượng thu hoạch vải quả của Trung Quốc đạt xấp xỉ 1,59 triệu tấn và dự báo sản lượng tổng vụ mùa năm 2016 sẽ bội thu với khoảng 1,6 triệu tấn.
Xuất khẩu, nhập khẩu vải thiều Trung Quốc niên vụ 1995 - 2004
Năm
|
Sản lượng xuất khẩu/tons
|
Giá trị xuất khẩu/ 000USD
|
Sản lượng nhập khẩu/tons
|
Giá trị nhập khẩu/000 USD
|
1995
|
6.831,8
|
3.710,8
|
311,4
|
568.8
|
1996
|
2.577,4
|
2.314,2
|
1.277,5
|
3.153, 8
|
1997
|
6.216,3
|
4.787, 7
|
699,9
|
1.827,0
|
1999
|
6.720,3
|
12.762,8
|
2.444,5
|
6.752,3
|
2002
|
41.733,2
|
6.962,0
|
3.172,0
|
8.431,5
|
2004
|
47.397,5
|
9.652,8
|
|
|
Nguồn: Đại học Nông nghiệp Nam Trung Quốc
Hiện nay, Thái Lan có hơn 1.000 loại trái cây nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong đó 57 loại trái cây được sản xuất thương mại với sáu loại cây ăn quả đem lại kinh tế lớn là nhãn, sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, xoài. Diện tích trồng trọt của nhóm quả này chiếm khoảng 0,9 triệu ha và đạt sản lượng thu hoạch 4.450.000 tấn quả mỗi năm. Sáu cây ăn quả kinh tế nhỏ khác là cây bưởi chùm, vải, quýt, chuối (nhóm AAA; Gros Michel), chuối tiêu (nhóm AA; Kluai Khai) và đu đủ có diện tích trồng khoảng 0,2 triệu ha và sản xuất 1,74 triệu tấn quả/năm.
Từ giữa năm 2010 đến năm 2014, số lượng các hộ gia đình tham gia vào việc sản xuất xoài, chôm chôm, quýt, bưởi chùm và vải thiều ở Thái Lan giảm dần, đặc biệt là quýt, trong khi những hộ tham gia vào loại cây ăn quả khác như sầu riêng, chuối tiêu vẫn tương đối ổn định.
Đối với Thái Lan, vải quả tuy là loại cây trồng thương mại, công nghệ bảo quản, chế biến cũng như phương pháp tiếp thị tốt nhưng vị ngọt tự nhiên kém hơn vải thiều của Việt Nam và không đem lại lợi ích kinh tế nhiều như nhãn, xoài, sầu riêng… nên số hộ tham gia trồng vải ngày càng giảm.
Số lượng các hộ gia đình tham gia vào sản xuất cây ăn quả ở Thái Lan từ năm 2010 và 2014
Loại quả
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
Xoài
|
221,188.0
|
222,053.0
|
198,041.0
|
189,154.0
|
189,056.0
|
Sầu riêng
|
157,987.0
|
146,831.0
|
150,403.0
|
151,000.0
|
151,899.0
|
Vải
|
37,016.0
|
33,612.0
|
24,857.0
|
23,106.0
|
22,412.0
|
Chuối tiêu
|
21,187.0
|
21,526.0
|
19,941.0
|
19,992.0
|
20,241.0
|
Diện tích một số loại cây ăn quả ở Thái Lan tư năm 2008 đến 2014 (ĐVT:ha)
Loại quả
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
Xoài
|
305,114
|
308,026
|
311,048
|
323,197
|
327,405
|
334,029
|
335,011
|
Sầu riêng
|
106,790
|
100,519
|
97,793
|
96,707
|
93,049
|
92,340
|
92,006
|
Vải
|
25,570
|
23,770
|
23,131
|
22,657
|
21,834
|
21,178
|
20,662
|
Chuối tiêu
|
13,719
|
13,776
|
13,832
|
13,864
|
13,768
|
13,803
|
13,984
|
Nguồn: Văn phòng Kinh tế Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp Thái Lan
Mặc dù xoài dẫn đầu các loại cây ăn quả khác của Thái Lan về khu vực sản xuất, tổng sản lượng và giá trị sản xuất, nhưng xoài chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường nội địa. Tuy nhiên, lượng xoài xuất khẩu đang có xu hướng tăng từ năm 2011 đến năm nay. Thái Lan là nước xuất khẩu nhãn lớn nhất thế giới. Xuất khẩu nhãn của Thái Lan năm 2013 đã đạt 413,4 nghìn tấn với giá trị 274,3 triệu USD. Năm 2014, lượng xuất khẩu nhãn tiếp tục tăng lên đến 418 nghìn tấn, đạt 277,4 triệu USD. Trong khi đó, giá trị xuất khẩu vải quả lại giảm dần, đạt 11,8 triệu USD, giảm 35,8% so với năm 2012, trong đó trái cây tươi chiếm 62% và sản phẩm đóng hộp xi-rô là 38%. Vải thiều tươi của Thái Lan chủ yếu được xuất khẩu sang Trung Quốc, Hồng Kông và Indonesia. Còn vải thiều đóng hộp chủ yếu được xuất khẩu sang Mỹ, Malaysia và Campuchia.
Sản lượng thu hoạch một số loại quả của Thái Lan từ năm 2008 đến 2014 (ĐVT: tấn)
Loại quả
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
Xoài
|
2,374,165
|
2,469,814
|
2,550,600
|
2,793,640
|
2,985,530
|
3,141,950
|
3,316,880
|
Sầu riêng
|
637,790
|
661,665
|
568,067
|
509,381
|
524,387
|
569,238
|
606,740
|
Vải
|
53,175
|
43,581
|
36,997
|
37,075
|
65,763
|
47,766
|
55,890
|
Chuối tiêu
|
236,822
|
240,394
|
242,319
|
230,480
|
233,230
|
224,220
|
224,940
|
Nguồn: Văn phòng Kinh tế Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp Thái Lan
Ấn Độ là nước sản xuất vải thiều lớn thứ hai trên thế giới sau Trung Quốc. Các khu vực trồng vải truyền thống gồm phía đông Ấn Độ, bao gồm Bihar, Jharkhand và Tây Bengal, chiếm 85% tổng sản lượng vải trong nước. Tính riêng ở Jharkhand, vải được trồng trên diện tích 4.300 ha với sản lượng 35.900 tấn trái cây. Trong niên vụ 2014 - 2015, diện tích vải trồng ở Bihar chỉ có 254,8 hecta so với mục tiêu 425 mẫu đất, nhưng sản lượng thu hoạch cũng giảm mạnh do địa phương áp dụng kỹ thuật năng suất cao.
Hiện, Ấn Độ đang phát triển chất lượng trái vải tốt với hương vị khác nhau và tỷ lệ cao, được ưa chuộng tại thị trường nước ngoài. Vải Ấn Độ thu hoạch từ giữa tháng 4 và kết thúc vào tháng 6. Do đó, tránh được sự cạnh tranh với các nước như Madagascar, Nam Phi và Úc, nơi mà vải thiều được thu hoạch từ giữa tháng 11 năm trước tới tháng 2 năm sau. Ấn Độ cũng không cần phải cạnh tranh với Israel, nơi vải được thu hoạch từ tháng 7 đến tháng 10. Điều này khiến Ấn Độ có điều kiện khai thác thị trường tiêu thụ rộng lớn ở vùng Vịnh và châu Âu, đặc biệt là trong mùa hè.
Diện tích và sản lượng thu hoạch vải của Ấn Độ giai đoạn 2006 - 2014
Niên vụ
|
2006-2007
|
2007-2008
|
2008-2009
|
2009-2010
|
2010-2011
|
2011-2012
|
2012-2013
|
2013-2014
|
Diện tích/ ha
|
65,000
|
69,000
|
72,000
|
74,000
|
78,000
|
81,000
|
82,500
|
82,500
|
Sản lượng/ tấn
|
403,000
|
418,000
|
423,000
|
483,300
|
497,000
|
507,270
|
512,400
|
512,610
|
Nguồn: Indian Horticulture Database
Trong những năm gần đây, khu vực trồng vải của Ấn Độ đã bắt đầu lan rộng đến các khu vực trồng vải phi truyền thống như Punjab, Himachal Pradesh, Assam, Tripura và Orissa.
(TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI