Sàn giao dịch TMĐT

Bắc Giang

BÁO CÁO VỀ MỘT SỐ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SỬ DỤNG ĐỐI VỚI VẢI QUẢ CỦA TRUNG QUỐC 

Các khó khăn hạn chế phát triển ngành vải ở Trung Quốc - Thời hạn sử dụng ngắn ngày, kỹ thuật bảo quản kém và thu hoạch trong thời gian ngắn:
BÁO CÁO VỀ MỘT SỐ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SỬ DỤNG ĐỐI VỚI VẢI QUẢ CỦA TRUNG QUỐC
Mùa sản xuất vải thiều ở Trung Quốc khá ngắn, khoảng hai tháng (từ cuối tháng  năm đến hết tháng bảy). Kể từ khi quả có màu nâu đến khi thối quả chỉ trong vòng khoảng 3 ngày trong khi với số lượng lớn vải thiều được thu hoạch cùng thời điểm. Thời gian sử dụng ngắn như vậy sẽ hạn chế việc mở rộng thị trường vải thiều về thời gian và không gian, gây thiệt hại nặng nề khi quả sản xuất không thể được bán trên thị trường ngay lập tức. Do đó, nhà bảo quản lạnh được xây dựng ở một số vườn vải thiều lớn tạm thời chờ tiếp thị. Nếu lưu trữ nhiệt độ thấp (3-5 ° C) cộng với sử dụng thuốc diệt nấm (500 ppm TBZ hoặc 250-500 ppm Sportak) thì có thể giữ quả trong tình trạng tươi 30-40 ngày. Nhưng vải sẽ trở nên dễ bị hỏng, có màu nâu và thối  khi đưa từ nhiệt độ thấp ra nhiệt độ môi trường xung quanh. Hiện nay, Trung Quốc vẫn thiếu trầm trọng các dây chuyền bảo quản lạnh cho vải quả, một phần là do chi phí cao của dây chuyền lạnh.
-         Hệ thống tiếp thị chưa hiệu quả :
Các đại lý hoa quả nhỏ đang đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tiếp thị trái cây ở Trung Quốc. Những người mua vải thiều từ nông dân, vận chuyển, bán buôn tại các điểm đến và cho người bán lẻ. Hầu hết các đại lý này không có đủ nguồn lực tài chính để đầu tư phương tiện vận chuyển khối lượng lớn, kho lạnh và dây chuyền lạnh. Do đó, kinh doanh của họ được giới hạn trong một thể tích nhỏ và đến một khu vực nhỏ. Họ đang hoạt động một cách có tổ chức với công suất xử lý thấp, thấp hơn nhu cầu của sản xuất vải thiều ngày càng tăng trong nội địa.
-         Thiệt hại từ các vấn đề sâu bệnh:
• Bệnh sương mai: Một bệnh nấm (Peronophythora litchii) mà làm thiệt hại về quả, bông và chồi mới, gây thối bông , héo và đốm nâu chảy xuống quả mà sau này sản sinh nấm mốc.
• Bệnh thán thư: Bệnh nấm gây đốm nâu và làm giảm chất lượng trái cây, nâu trên mũi lá ,cạnh và cây suy giảm sức sống.
• Trái cây nứt: Một rối loạn sinh học. Vải loại 'Nuomici' và 'Guiwei' trái cây  bị nứt nghiêm trọng nhất trong số tất cả các giống vải ở Trung Quốc. Quả nứt là do nhiều yếu tố như mưa to sau khi hạn hán dài hạn, gió khô và nóng, sâu bệnh.
• Trái vải bốc mùi : Những con côn trùng tấn công chồi mới, cụm hoa và trái cây bằng cách hút nhựa cây, gây héo chồi hoa và rụng trái.
•  Cuống sâu đục vải: Dung nham của côn trùng đưa vào vào các loại trái cây và chồi non mới, gây rụng quả, cụm hoa và héo chồi non mới.
• Mụn lá : Các cuộc tấn công của côn trùng vào chồi mới, bông và trái non. Quăn lá và lông tơ dày đặc trên bề mặt của các cơ quan bị nhiễm khuẩn là những triệu chứng đặc trưng gây thiệt hại trong thu hoạch. Mụn lá nhiễm vào cây cho năng suất thấp và chất lượng quả kém.
-         Hạn chế về khí hậu:
Mặc dù kỹ thuật trồng vải thiều đã được cải thiện rất nhiều trong 10 năm qua, sản lượng vải của Trung Quốc vẫn còn phụ thuộc phần lớn vào khí hậu. Nhìn chung, khí hậu ở các vùng sản xuất vải thiều ở Trung Quốc là thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển vải thiều, nhưng vẫn còn có những điều kiện khí hậu không thuận lợi ở Nam Trung Quốc gây thiệt hại cây trồng hoặc bất thường, như:
+ Sương giá: Vải thường nhạy cảm với thời tiết sương giá. Mặc dù sự xuất hiện của sương giá hiếm có ở các vùng sản xuất vải, nhưng khi xuất hiện nó gây thiệt hại nghiêm trọng. Trong cuối tháng 12 năm 1999, thời tiết băng tuyết dẫn đến thiệt hại lớn cho vải thiều và vườn cây ăn trái, đặc biệt là những vùng mới và những vùng ở nơi thấp. Tổn thất trong sản xuất vải quả do thiệt hại sương giá chỉ tính riêng ở Quảng Đông được ước tính là 400.000 tấn.
+ Mùa thu ẩm ướt và mùa đông ấm áp: Phía Nam Trung Quốc, mùa thu thường khô và mùa đông thường khô và lạnh. Mùa thu ẩm ướt và mùa đông ấm áp là không thuận lợi cho sự phát triển cây vải.
+ Mùa xuân lạnh và mưa: Hầu hết các giống vải ra hoa vào mùa xuân, khi thời tiết lạnh và mưa thường xuyên xảy ra. Thời tiết lạnh hay mưa ức chế hoạt động của ong và gây bệnh cho cây. Thời tiết như thế xảy ra trong khoảng thời gian vải thiều nở là rất có hại cho sự thụ phấn và đậu trái tiếp theo và có thể gây ra mất mùa nặng.
+ Bão: Mùa bão thường bắt đầu từ tháng sáu ở Trung Quốc, khi vải thiều ra quả vào giữa và cuối mùa cây đang trưởng thành. Những cơn gió mạnh của cơn bão gây thiệt hại nặng cho cây và việc thả quả. Lượng mưa nặng mang bão thường gây ra sự nứt quả ở một số giống nhạy cảm như 'Nuomici' và 'Guiwei'.
Sự phát triển của cây vải lại diễn ra vào mùa xuân mưa và ẩm ướt và mùa hè ở Nam Trung Quốc. Mưa và thời tiết ẩm ướt không chỉ làm tăng tỷ lệ rụng quả và nứt quả, mà còn mang bệnh và sâu bệnh cũng như những khó khăn trong quản lý. Thời tiết mưa trong thời gian thu hoạch cũng sẽ làm giảm lượng lưu trữ trái cây vải đáng kể và mang đến khó khăn trong việc xử lý sau thu hoạch và tổn thất sau thu hoạch lớn.
  1. Hóa chất thường được sử dụng trong việc kiểm soát sâu bệnh
Để giảm bớt thiệt hại trong sản xuất vải, nông dân trồng vải ở Trung Quốc tận dụng mọi phương tiện nông nghiệp có thể làm cho sâu bệnh được kiểm soát. Như làm sạch vườn cây ăn quả, thường được thực hiện vào cuối mùa thu hoặc mùa đông mùa khô, bao làm cỏ vườn cây ăn gồm quả, để ánh nắng mặt trời làm khô đất, mùa đông cắt tỉa cành, đốt cỏ và ứng dụng đất vôi. Đây là phương pháp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và dịch hại đáng kể, đặc biệt là  đất gây ra. Tuy nhiên, để giúp tăng kích thước quả và tạo điều kiện cho sự trưởng thành, tránh sâu bệnh…, vải quả của Trung Quốc được người sản xuất áp dụng bảo vệ bằng một số hóa chất.
 
Hóa chất thường được sử dụng để kiểm soát dịch bệnh và sâu bệnh trong vải thiều ở Trung Quốc

Hóa chất

Chỉ định với các bệnh lý

Liều dùng

Cypermethrin

Bốc mùi, sâu đục thân, sâu đo, sâu quăn lá và sâu ăn lá

10% nhũ tương 1:1500-1:2000

Alphacypermethrin

Bốc mùi, sâu đục thân, sâu đo , sâu quăn lá và sâu ăn lá

5% nhũ tương hoặc bột ướt 1:2000-1:3000

Trichlorphon

Bốc mùi, bướm đêm, sâu đo, bọ cánh cứng và sừng dài

90% tinh thể 1:800-1:1000

Isocarbophs

Sâu đục thân, cân, sâu đo, sâu cuốn lá, nhện đỏ và bọ trĩ ( Cấm sử dụng trước khi thu hoạch 20 ngày)

40% nhũ tương 1:1000-1:1500

Dimethoate

Loài sâu đo,sâu ăn lá, sâu quăn lá, ve, rệp và bọ trĩ

40% nhũ tương 1:800-1:1000

Omethoate

Ve, sâu đo, sâu ăn lá, sâu cuốn lá, rệp và bọ trĩ (cấm sử dụng một tháng trước khi thu hoạch)

40% nhũ tương 1:1500

Bisultap

Bướm đêm, sâu bướm

25% dung dịch 1:500

Isofenphos-methyl

Sâu dưới lòng đất

3% viên 75 kg mỗi hecta, trộn với cát mịn trước khi sử dụng đất

Dicofol

Bọ Ve

20% nhũ tương 1:800-1:1000

Bromopropylate

Bọ Ve

50% nhũ tương 1:1000-1:1500

Metalaxyl+mancozeb

Bệnh sương mai và bệnh đốm lá nấm

58% wettable powder 1:600-1:800

Oxadixyl+mancozeb

Bệnh sương mai và lá bệnh đốm nấm

64% bột ướt 1:400-1:500

Alitte

Bệnh sương mai

40% bột ướt 1:250-1:300 90% Bột hòa tan 1:600

Thiophanate-methyl

Bệnh thán thư

70% bột ướt 1:1000

Carbendazim

Bệnh thán thư và bệnh nấm đốm lá

40% nhũ tương 1:500-1:800

Chlorothalonil

Bệnh thán thư

75% bột ướt

Bordeaux mixture

Bột nấm mốc, bệnh thán thư và bệnh đốm lá  nấm

1% dung dịch (phun hoặc ứng dụng đất)

Copper oxychloride

Bột nấm mốc, bệnh thán thư và bệnh đốm lá nấm

30% nhũ tương 1:600

 
TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
1180 Go top

SÀN GIAO DỊCH Thương mại điện tử Bắc Giang
410 Gian hàng Đã tham gia
988 Sản phẩm được trưng bày
22867244
Lượt truy cập