Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, chỉ số giá tiêu dùng toàn tỉnh tháng 11/2019 tăng 1,87% so với tháng trước và tăng 0,64% so với bình quân cùng kỳ, do tác động của một số nhóm hàng, cụ thể như sau: So với cùng kỳ năm trước, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,44%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 3,8%; giáo dục tăng 3,84%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,63%. Một số nhóm hàng điều chỉnh giảm, tuy nhiên mức giảm không lớn nên không tác động nhiều đến chỉ số giá tiêu dùng toàn tỉnh, cụ thể; Bưu chính viễn thông giảm 1,09%; giao thông giảm 2,06%; nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 1,57%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 11 ước đạt 2.441 tỷ đồng, tăng 2,7% so với tháng trước; cộng dồn 11 tháng ước đạt 25.238 tỷ đồng, tăng 13,4% so cùng kỳ. Trong đó, tổng mức bán lẻ hàng hoá ước đạt 22.864 tỷ đồng; doanh thu dịch vụ ước đạt 2.211 tỷ đồng.
Diễn biến giá của một số nhóm hàng thiết yếu
- Nhóm hàng lương thực:
Qua khảo sát tại một số chợ, cửa hàng lương thực trên địa bàn tỉnh cho thấy, giá bán lẻ các loại gạo cơ bản giữ ổn định so với tháng trước. Cụ thể: gạo khang dân: 12.500 đ/kg; gạo bông hồng Chũ (Lục Ngạn): 17.000 đ/kg; gạo tám thơm Yên Dũng: 16.000 đ/kg; gạo nếp: 25.000 - 28.000 đ/kg; gạo nếp Phì Điền (Lục Ngạn): 38.000-40.000 đ/kg.
- Nhóm hàng thực phẩm:
+ Giá thịt lợn tiếp tục tăng do nguồn cung giảm sau đợt dịch tả lợn Châu Phi. Nhóm các thực phẩm thay thế như gà, vịt, cá, trứng, thịt bò, hải sản… giá cơ bản ổn định do nguồn cung dồi dào. Cụ thể giá bán: thịt lợn ba chỉ, nạc thăn,: 125.000-140.000/kg; thịt thăn bò: 270.000 đ/kg; bắp bò: 300.000 đ/kg; cá chép: 80.000-110.000 đ/kg, cá chuối 100.000 - 115.000 đ/kg; gà ta lông: 100.000 - 115.000 đ/kg, gà ta mổ sẵn 110.000 - 130.000 đ/kg; trứng gà ta: 35.000 - 40.000 đ/chục; trứng vịt 25.000 - 30.000 đ/chục.
+ Rau, củ, quả: Giá rau xanh các loại tại các chợ ổn định với tháng trước, cụ thể: Giá bán lẻ một số loại: rau muống, rau mùng tơi, cải xanh 10.000-15.000 đ/kg; rau dền, rau cải xanh, rau ngót 10.000-17.000 đ/kg; bí xanh 10.000-12.000đ/kg, khoai tây 13.000-16.000 đ/kg; cà chua: 8.000-15.000 đ/kg; chanh tươi 30.000-35.000đ/kg;
- Mặt hàng xăng dầu: Do ảnh hưởng giá xăng dầu thế giới, nên giá bán lẻ xăng dầu trong nước đã được điều chỉnh 02 lần (lần 1 điều chỉnh ngày 06/11; lần 2 điều chỉnh ngày 15/11). Sau 2 lần điều chỉnh mức giá so với tháng trước cụ thể: Giá xăng A95 tăng 250 đồng/lít, xăng E5 tăng 250 đồng/lít, dầu diezel 0,05S giảm 90 đồng/lít, dầu hỏa giảm 170 đồng/lít.
- Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Giá gas tháng 11/2019 bất ngờ tăng mạnh, giá gas tháng 11/2019 được công bố ở mức 350.000 đồng bình 12kg, 1.280.000 đồng bình công nghiệp 45kg.
- Giá vàng và đô la Mỹ:
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh chỉ số giá vàng tháng 11/2019 giảm 0,82% so với tháng trước và tăng 6,46% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, đến nay giá vàng 99,99 trên thị trường tỉnh Bắc Giang giao động ở mức 4.110.000 - 4.135.000 đ/chỉ (mua vào - bán ra).
Tỷ giá đô la Mỹ loại tờ 50-100USD tháng 11/2019 bằng 100% so với tháng trước và tăng 1,42% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, tỷ giá đô la Mỹ niêm yết tại các ngân hàng thương mại giao động ở mức 23.155 - 23.650 VND/USD (mua vào - bán ra).
Dự báo giá cả thị trường tháng tới
- Một số mặt hàng xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) sẽ tiếp tục có những biến động tăng, giảm theo tác động của thị trường thế giới.
- Giá vàng và tỷ giá đô la Mỹ tiếp tục có sự biến động tăng, giảm theo thị trường thế giới, đặc biệt tỷ giá đô la Mỹ và Nhân dân tệ biến động do ảnh hưởng chiến tranh thương mại Mỹ- Trung.
- Tháng tiếp theo, vào dịp Tết Nguyên đán, nhu cầu về mặt hàng đồ uống, bánh kẹo, hàng hoá phục vụ Tết tăng; trong khi đó các thiết bị, đồ dùng điện lạnh giảm mạnh theo nhu cầu tiêu dùng.
- Do nguồn cung thịt lợn chưa đủ đáp ứng sau đợt dịch tả Châu Phi. Do vậy, mặt hàng thịt lợn vẫn dự báo giữ ở mức giá cao như hiện nay.
Một số giải pháp bình ổn thị trường
- Tiếp tục theo dõi sát diễn biến tình hình thị trường, giá cả, kịp thời đề xuất với UBND tỉnh, Bộ Công Thương các giải pháp bình ổn giá cả thị trường.
- Phối hợp với các ngành chức năng, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; kịp thời phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh./.
BÁN LẺ MỘT SỐ MẶT HÀNG THIẾT YẾU
Trên thị trường tỉnh Bắc Giang tháng 11 năm 2019
STT
|
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Tháng trước (kỳ trước)
|
Tháng báo cáo
|
Mức tăng giảm
|
1
|
Gạo khang dân
|
đ/kg
|
12.500
|
12.500
|
-
|
2
|
Gạo tám thơm
|
đ/kg
|
16.000
|
16.000
|
-
|
3
|
Ngô hạt
|
đ/kg
|
6.800
|
6.800
|
-
|
4
|
Đậu xanh loại I
|
đ/kg
|
45.000
|
45.000
|
-
|
5
|
Thịt lợn nạc thăn
|
đ/kg
|
110.000
|
130.000
|
+20.000
|
6
|
Thịt lợn sấn mông
|
đ/kg
|
105.000
|
125.000
|
+20.000
|
7
|
Cá quả 1kg/con trở lên
|
đ/kg
|
115.000
|
120.000
|
+5.000
|
8
|
Gà ta 1kg trở lên (gà lông)
|
đ/kg
|
105.000
|
115.000
|
+10.000
|
9
|
Thịt bò
|
đ/kg
|
250.000
|
270.000
|
+20.000
|
10
|
Đường RE
|
đ/kg
|
18.000
|
18.000
|
-
|
11
|
Sữa hộp đặc nhãn Ông thọ
|
đ/hộp
|
20.000
|
20.000
|
-
|
12
|
Dầu ăn Neptuyn
|
đ/lít
|
44.000
|
44.000
|
-
|
13
|
Muối iốt tinh
|
đ/kg
|
6.000
|
6.000
|
-
|
14
|
Muối iốt Hải Châu 250g/túi
|
đ/túi
|
4.000
|
4.000
|
-
|
15
|
Mỳ chính AJNOMTO 1kg/túi
|
đ/túi
|
58.000
|
58.000
|
-
|
16
|
Nước mắm Nam ngư
|
đ/chai
|
20.500
|
20.500
|
-
|
17
|
Trứng vịt
|
đ/quả
|
3.000
|
3.000
|
-
|
18
|
Trứng gà ta
|
đ/quả
|
3.500
|
3.500
|
-
|
19
|
Giấy tập kẻ ngang loại 72 trang
|
đ/tập
|
7.000
|
7.000
|
-
|
20
|
Xà phòng ômô
|
đ/túi
|
48.000
|
48.000
|
-
|
22
|
Xăng RON 95-III
|
đ/lít
|
20.540
|
20.790
|
+ 250
|
21
|
Xăng sinh học E5 RON 92-II
|
đ/lít
|
19.250
|
19.500
|
+ 250
|
23
|
Dầu Điêzen 0,05S-II
|
đ/kg
|
16.050
|
15.960
|
- 90
|
24
|
dầu hỏa
|
đ/lít
|
15.130
|
14.960
|
-170
|
25
|
Gas Shell gas (loại 12kg/bình)
|
đ/bình
|
317.000
|
350.000
|
+33.000
|
Ong Thị Hậu - Phòng TM