- Sản lượng tiêu thụ: Đến thời điểm hiện tại khoảng 22.313tấn/tổng sản lượng vải (ước toàn tỉnh khoảng 120.000 tấn), tiến độ bằng 27%). Cụ thể như Tân Yên: 12.100 tấn; Huyện Lục Nam: 2.050 tấn, Huyện Lục Ngạn: 5.500tấn; Huyện Yên Thế: 800 tấn; Huyện Lạng Giang: 1.450; Huyện Sơn Động: 413tấn
- Giá cả: Dao động từ 15.000 - 45.000đ/kg tùy từng loại vải, thời điểm và địa phương các huyện. Cụ thể như:
+ Tân Yên: giá dao động từ 27 - 35.000đ/kg
+ Lục Nam: giá dao động từ 25 - 30.000đ/kg
+ Lục Ngạn: giá dao động từ 20 - 43.000 đ/kg
+ Lạng Giang: giá dao động từ 15 - 25.000 đ/kg
+ Yên Thế: giá dao động từ 17 - 25.000 đ/kg
+ Sơn Động: giá dao động từ 15 - 25.000 đ/kg
- Thị trường tiêu thụ: Vải sớm chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường nội địa và xuất sang Trung Quốc.
Trong đó:
+ Thị trường trong nước chủ yếu tập chung ở các tỉnh TP như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, Bắc Giang, các tỉnh phía Bắc lân cận và các tỉnh phía Nam (chủ yếu là TP.HCM) và ước đạt sản lượng khoảng 15.363 tấn;
+ Thị trường Trung Quốc xuất chủ yếu qua của khẩu Lạng Sơn, Lào Cai. Đến nay sản lượng xuất khẩu ước đạt 6.100 tấn.
Tình hình xuất khẩu vải thiều ằng 27%). Cụ thể như Tân Yên: 12.100 tấn; Huyện Lục Nam: 2.050 tấn, Huyện Lục Ngạn: 5.500tấn; Huyện Yên Thế: 800 tấn; Huyện Lạng Giang: 1.450; Huyện Sơn Động: 413tấn
- Giá cả: Dao động từ 15.000 - 45.000đ/kg tùy từng loại vải, thời điểm và địa phương các huyện. Cụ thể như:
+ Tân Yên: giá dao động từ 27 - 35.000đ/kg
+ Lục Nam: giá dao động từ 25 - 30.000đ/kg
+ Lục Ngạn: giá dao động từ 20 - 43.000 đ/kg
+ Lạng Giang: giá dao động từ 15 - 25.000 đ/kg
+ Yên Thế: giá dao động từ 17 - 25.000 đ/kg
+ Sơn Động: giá dao động từ 15 - 25.000 đ/kg
- Thị trường tiêu thụ: Vải sớm chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường nội địa và xuất sang Trung Quốc.
Trong đó:
+ Thị trường trong nước chủ yếu tập chung ở các tỉnh TP như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, Bắc Giang, các tỉnh phía Bắc lân cận và các tỉnh phía Nam (chủ yếu là TP.HCM) và ước đạt sản lượng khoảng 15.363 tấn;
+ Thị trường Trung Quốc xuấ chủ yếu qua của khẩu Lạng Sơn, Lào Cai. Đến nay sản lượng xuất khẩu ước đạt 6.100 tấn.
Tình hình xuất khẩu vải thiều ằng 27%). Cụ thể như Tân Yên: 12.100 tấn; Huyện Lục Nam: 2.050 tấn, Huyện Lục Ngạn: 5.500tấn; Huyện Yên Thế: 800 tấn; Huyện Lạng Giang: 1.450; Huyện Sơn Động: 413tấn
- Giá cả: Dao động từ 15.000 - 45.000đ/kg tùy từng loại vải, thời điểm và địa phương các huyện. Cụ thể như:
+ Tân Yên: giá dao động từ 27 - 35.000đ/kg
+ Lục Nam: giá dao động từ 25 - 30.000đ/kg
+ Lục Ngạn: giá dao động từ 20 - 43.000 đ/kg
+ Lạng Giang: giá dao động từ 15 - 25.000 đ/kg
+ Yên Thế: giá dao động từ 17 - 25.000 đ/kg
+ Sơn Động: giá dao động từ 15 - 25.000 đ/kg
- Thị trường tiêu thụ: Vải sớm chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường nội địa và xuất sang Trung Quốc.
Trong đó:
+ Thị trường trong nước chủ yếu tập chung ở các tỉnh TP như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, Bắc Giang, các tỉnh phía Bắc lân cận và các tỉnh phía Nam (chủ yếu là TP.HCM) và ước đạt sản lượng khoảng 15.363 tấn;
- Thời gian này mặt hàng quả vải xuất khẩu cũng đã xuất khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Lào Cai và một số ít qua cửa khẩu Hà Giang. Qua các kênh cửa khẩu thống kê sơ bộ ước sản lượng vải thiều tươi xuất khẩu tính đến ngày 8/6/2017 đạt 24.141tấn (vải thiều toàn quốc). Trong đó vải Bắc Giang xuất khẩu ước đạt 6.100 tấn (XK sang Trung Quốc là chủ yếu), giá bình quân đạt 30-40.000đ/kg.
- Hiện tại chủ yếu một số các doanh nghiệp xuất khẩu vải thiều tươi sang thị trường Trung Quốc như: Công ty TNHH MTV Ánh Lộc, Công ty TNHH MTV Thanh Bình An, công ty TNHH Bình Tân Thuận, Công ty TNHH TM Thùy Linh, Công ty TNHH ĐT & XNK Đại Nghĩa, Công ty TNHH Hùng Thảo.
- Thuận lợi:
+ Công tác tiêu thụ thuận lợi, giá bán cao
+ Các ngành chức năng tích cực hỗ trợ công tác tiêu thụ vải thiều.
- Khó khăn:
+ Giá cả còn chưa ổn định.
+ Người dân thu hoạch vải còn chưa đủ độ tuổi, ảnh hưởng đến chất lượng quả vải thiều.